CHẾ ĐỘ KIỂM SOÁT NHIỆT ĐỘ (TEMPERATURE CONTROL) TRÊN CÁC THIẾT BỊ VAPE LÀ GÌ? SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO?

CHẾ ĐỘ KIỂM SOÁT NHIỆT ĐỘ (TEMPERATURE CONTROL) LÀ GÌ? SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO?

Nếu là một vaper đã sử dụng nhiều thiết bị Vape Pod, bạn sẽ thấy một số thiết bị thuốc lá điện tử có xuất hiện của một chức năng cho phép điều chỉnh nhiệt độ của nhiều loại dây coil, thông qua chế độ Kiểm soát nhiệt độ (TC), ví dụ như Geekvape Aegis L200, Vandy Vape Swell, Freemax Maxus,... Vậy chế độ đốt này hoạt động như thế nào? Có gì đặc biệt ở chế độ này? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem nhé!

Điều khiển nhiệt độ (TC) là chế độ mà box/mod cho phép điều chỉnh cường độ để luôn giữ coil ở nhiệt độ do người dùng xác định. Theo các nhà sản xuất, việc duy trì nhiệt độ không đổi là để đảm bảo an toàn hơn nhưng đôi khi người dùng sử dụng sai cách, bởi vì không có chỉ dẫn nào được đưa ra, cả trên thiết bị vape pod system kit cũng như trên coil hay tinh dầu vape về nhiệt độ sử dụng.

Vandy Vape Swell có chế độ TC

Kiến thức cơ bản về khoa học vật liệu:

Một lõi đốt - coil hầu hết là dạng một dây điện trở được quấn theo dạng hình trụ giống như lò xo hoặc là dạng một tấm lưới. Điện trở suất của coil (tính bằng Ω.m-1) xác định mức độ mạnh của coil, và sự chống lại dòng electron hoặc dòng điện. Dòng điện là kết quả của việc di chuyển các anion, cation hoặc electron tự do. Khi có dòng điện, các hạt chuyển động cuối cùng sẽ va chạm với các bộ phận khác của dây dẫn, gây ra sự kích thích sẽ tạo ra hiệu ứng đốt nóng. Hiệu ứng này được gọi là hiệu ứng Joule.

Khi bạn mua một lõi đốt – coil, nó sẽ đi kèm với thông số thể hiện điện trở, giá trị tính bằng Ohm (Ω).

Điện trở của dây thay đổi theo nhiệt độ:

Điện trở của lõi đốt sẽ ổn định khi ở nhiệt độ phòng bình thường và sẽ có xu hướng tăng lên cùng với nhiệt độ khi có dòng điện đi qua. Nhờ vào quá trình chuyển đổi này, chúng ta có thể dự đoán được thông số điện trở từ nhiệt độ của nó. Và đây cũng chính là nguyên tắc khi chúng ta sử dụng chế độ kiểm soát nhiệt độ (TC).

Kiểm soát nhiệt độ:

Theo nguyên tắc chung, điện trở (R) của lõi đốt tăng theo nhiệt độ (T). Trong chế độ kiểm soát nhiệt độ, chipset của thân máy đo điện trở ở tốc độ rất nhanh. Về cơ bản khi sử dụng chế độ này, chipset tăng cường độ dòng điện lên đến một giá trị nhất định (R) của điện trở. Giá trị điểm đặt (R) này tương ứng với nhiệt độ mà bạn mong muốn (T).

Tuy nhiên, để có được nhiệt độ (T) với độ chính xác nhiều hay ít, quy trình phụ thuộc nhiều vào các thông số hiệu chuẩn.

Trong quy trình hiệu chuẩn, giá trị danh định của điện trở (R0) được thiết bị đo ở nhiệt độ phòng (T0) và hệ số nhiệt độ của điện trở (α) được chọn. Để đơn giản, các nhà sản xuất cung cấp khả năng lựa chọn α từ loại dây được sử dụng: Niken (Ni), Titan (Ti) hoặc Thép không gỉ (SS).

Trong một số thiết bị chuyên nghiệp hơn, α có thể được nhập dưới dạng giá trị số. Điều này cho phép bạn sử dụng các loại dây coil không phổ biến hoặc để thích ứng với các loại chất liệu coil mới có trên thị trường mà không cần phải nâng cấp một thân máy mới.

Khi nào thì nên sử dụng chế độ TC?

Các loại dây Ni, Ti và SS đều thích hợp để sử dụng chế độ điều khiển nhiệt độ nhưng Kanthal thì không. Lý do Kanthal không thể sử dụng chế độ kiểm soát nhiệt độ là vì hợp kim FeCrAl này có nhiều tạp chất hơn bất kỳ loại nào khác và không có tính chất siêu dẫn (một mối quan hệ tuyến tính của điện trở với nhiệt độ). Trên thực tế, các electron bị phân tán bởi các tạp chất đến mức chúng đốt nóng lõi đốt trong khi điện trở được giữ ở mức không thay đổi. Chất liệu Kanthal có thể được sử dụng ở nhiệt độ cao lên tới 1.425 ° C trong công nghiệp.

Chế độ kiểm soát nhiệt độ có chính xác không?

-Không. Nhưng có còn hơn không.

Tham số α được lấy từ dữ liệu đo lường trong một số thử nghiệm mà không nhất thiết phải đáp ứng các điều kiện khác với thuốc lá điện tử. Thêm vào đó, thông số α lại phụ thuộc vào T0. Vì thân máy vape không được trang bị chức năng đo nhiệt độ, nên α được nhà sản xuất đặt làm hằng số. Do đó, nếu bạn hiệu chỉnh thân máy của mình ở 17 ° C hoặc 27 ° C, độ chính xác của T: R sẽ khác nhau. Hãy nhớ rằng phép tuyến tính chỉ là một phép gần đúng và khác với các nhiệt độ tham chiếu T0 khác nhau.

Nên tinh chỉnh nhiệt độ ở mức nào?

Thấp nhất có thể… nhưng tùy thuộc vào thiết bị của bạn và tinh dầu vape mà bạn sử dụng, nhiệt tối thiểu cần thiết để có thể tạo ra hơi. Trong tinh dầu vape, các chất lỏng khác nhau có các tính chất và nhiệt độ sôi khác nhau.

Nước sôi ở 100°C, Propylene Glycol (PG) được hóa hơi ở 188°C (371°F), Vegetal Glycerin (VG) ở 290°C (554°F) và Etanol ở 78°C (173°NS).

Các thành phần khác có mặt trong hỗn hợp tinh dầu vape cũng tác động đến sự thay đổi nhiệt độ sôi:

Phổ biến nhất là nicotine có nồng độ không vượt quá 2% ở châu Âu, nhưng lên đến 6% trong một số loại tinh dầu vape khác. Điểm sôi của nicotine đạt được ở 247°C (477 ° F).

Chất tạo hương vị có thể đạt tới 20% dung tích của hỗn hợp tinh dầu vape. Ví dụ, diacetyl tạo ra hương vị bơ, chỉ sôi ở 88°C (190°F), đối với acetoin cho cùng hương vị thì cao hơn (148°C hay 298°F). Để có hương vị chuối, isoamyl axetat hóa hơi ở 142°C (288°F). Benzaldehyde (vị anh đào) sôi ở 178°C (352°F) và cinnamaldehyde (vị quế) ở 248°C (478°F). Hương trái cây (ethyl propionat) sôi ở 99°C (210°F), nho (Methyl anthranilate) ở 256°C (493°F), cam (limonene) ở 176°C (349°F), dứa (allyl hexanoate) ở 190°C (374°F), kẹo bông (ethyl maltol) ở 161°C (322°F), tinh dầu bạc hà ở 212°C (414°F) và vani (vanilin) ​​ở 295°C (563°F).

Do đó, nhiệt độ tối ưu rất khó đánh giá do có nhiều loại phản ứng và các hợp chất khác nhau. Dựa theo các bài đọc trên các diễn đàn khác nhau, người dùng thường chọn giá trị nhiệt độ khoảng 250°C cho hơi hút ngắn hơn 5 giây. Ở giá trị thấp hơn, lõi đốt sẽ không tỏa nhiệt đồng nhất và tương tự như việc “nấu” món ăn xuất hiện tạp chất cặn trên mặt, thường dẫn đến hương vị bị suy giảm. Đôi khi, sự suy giảm hương vị là cực kỳ nghiêm trọng và dẫn đến việc sản xuất acrolein, một loại chất tốt hơn là nên tránh.

Thiết lập thông số của riêng bạn:

Bạn hoàn toàn có thể mua dây coil theo chất liệu bạn mong muốn và chạy dây theo cách bạn thích, và số vòng dây thường sẽ rơi vào khoảng 4-6 vòng. Và khi bạn build coil, số vòng dây cũng như độ dài của dây coil sẽ ảnh hưởng đến giá trị điện trở, và khi build coil để sử dụng chế độ TC nên lưu ý không để các vòng coil chạm vào nhau, điều này giúp cho các electron di chuyển theo con đường thẳng nhất từ điện cực này sang điện cực kia.

Và thêm một lưu ý nữa là hãy chọn chất liệu coil mà thân máy của bạn có hỗ trợ trong chế độ Temp Control.

Tổng kết:

Chế độ kiểm soát nhiệt độ (Temp control) cho phép chúng ta có thể tùy chỉnh chuyên sâu để cho ra hương vị chính xác nhất theo cách mà bạn mong muốn, nhưng đổi lại bạn sẽ cần phải trang bị một số kiến thức chuyên sâu và quá trình chuẩn bị phức tạp. Bài viết chỉ mang tình chất tham khảo, và hiện nay những dòng chipset mới của những hãng lớn cũng đã nâng cấp rất nhiều về khả năng tự động hóa, những chế độ đốt đơn giản và hiệu quả, có thể mang lại hương vị tốt nhất ngoài chế độ kiểm soát nhiệt độ (TC).

← Bài trước Bài sau →